Độ nhớt - Viscosity
Độ nhớt là một đại lượng vật lý đặc trưng cho trở lực do ma sát nội tại sinh ra giữa các
phân tử khi chúng có sự chuyển động trượt lên nhau. Vì vậy, độ nhớt có liên quan đến
khả năng thực hiện các quá trình bơm, vận chuyển chất lỏng trong các hệ đường ống,
khả năng thực hiện các quá trình phun, bay hơi của nhiên liệu trong buồng cháy.
Độ nhớt có thể được biểu diễn theo nhiều cách khác nhau:
♦ Độ nhớt tuyệt đối (hay độ nhớt động lực)
♦ Độ nhớt động học (Kinematics Viscosity)
Ngoài hai loại trên thì người ta còn sử dụng độ nhớt quy ước. Đối với loại độ nhớt này
thì tuỳ thuộc vào thiết bị sử dụng để đo mà ta có các tên gọi và các kết quả khác nhau
như độ nhơt Engler (oE), độ nhớt Saybolt (SSU), độ nhớt Redwood.
Độ nhớt động học: là tỉ số giữa độ nhớt động lực và trọng lượng riêng của nó. Trong hệ
thống GCS thì đơn vị của độ nhớt động học được tính bằng Stoke (St), thông thường
thì người ta sử dụng ước của nó là centistokes(cSt)
Dưới ảnh hưởng của nhiệt độ, độ nhớt của các phân đoạn dầu mỏ cũng thay đổi rất
nhiều.
Một tính chất quan trọng đáng chú ý của độ nhớt của một hỗn hợp nhiều thành phần, là
tính chất không cộng tính. Đây là một tính chất cần quan tâm khi tiến hành pha trộn
nhiều phân đoạn có độ nhớt khác nhau, vì khi pha trộn độ nhớt của hỗn hợp thực tế
bao giờ cũng thấp hơn độ nhớt nếu tính toán bằng cách theo trung bình thể tích của
các thành phần hỗn hợp.
Độ nhớt được đo bằng cách ghi lại thời gian cần thiết để một lượng chất lỏng nhất định
chảy qua một ống mao quản có kích thước nhất định ở một nhiệt độ nhất định. Độ nhớt
động học có thể được xác định theo phương pháp thử ASTM D.445
Độ nhớt của nhiên liệu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến khả năng bơm và phun
nhiên liệu vào buồng đốt. Độ nhớt của nhiên liệu có ảnh hưởng lớn đến kích thước và
hình dạng của kim phun. Nhiên liệu có độ nhớt quá cao rất khó nguyên tử hóa, các tia
nhiên liệu không mịn và khó phân tán đều trong buồng đốt. Kết quả là làm giảm hiệu
suất đốt.
Độ nhớt của diesel dùng cho các động cơ cao tốc nằm trong khoảng 1.8-5.0 cSt ở
37.8oC. Các loại diesel có độ nhớt cao hơn 5.8 cSt thường được sử dụng cho các động
cơ tốc độ thấp hơn. Diesel có độ nhớt đặc biệt cao được sử dụng cho máy tàu thủy và
thường phải có thêm hệ thống gia nhiệt. Đối với một số động cơ, độ nhớt quy định theo
giá trị min sẽ có một lợi thế vì hiện tượng mất công suất do bị rò nhiên liệu của bơm và
vòi phun. Mặt khác, độ nhớt cũng được giới hạn bởi giá trị max nhằm phù hợp với giới
hạn của các thông số đã được xem xét trong thiết kế, kích thước của động cơ và các
đặc điểm của hệ thống bơm phun.Động cơ tuabin khí (turbine) sử dụng nhiên liệu diesel có độ nhớt quá cao sẽ dẫn tới
hiện tượng khó cháy, cháy không đều, tổn thất áp suất trên đường ống. Đối với các
nhiên liệu nặng thì thường phải khống chế nhiệt độ để có được độ nhớt thích hợp với
thiết bị sử dụng.
Thiết bị đo độ nhớt Brookfield Mỹ
MÁY ĐO ĐỘ NHỚT MÀN HÌNH CẢM ỨNGModel: LVDV-2T
Hãng sản xuất: Brookfield – USA
Thông số kĩ thuật:
- Thang đo: 15 – 2,000,000 cP
- Tốc độ: 0.1 – 200 vòng/phút
- Độ chính xác: ±1.0% thang đo
- Độ lặp lại: ±0.2%
- Màn hình hiển thị độ nhớt (cP or mPa.s), % torque, tốc độ , mã số spindle, trạng thái chương trình đang cài đặt
- Có chức năng hiển thị nhiệt độ khi dùng que đo nhiệt RTD Temp Probe
- Cổng kết nối máy tính USB PC
- Bộ spindle 4 cái
- Nguồn điện 220V, 50-60 Hz
Cung cấp bao gồm: Máy chính, 4 spindle (LVDV-2T), Guard leg cố định spindle, phần mềm PG Flash software, đầu đo nhiệt RTD, chân đế, vali đựng máy, hướng dẫn sử dụng, phiếu bảo hành.